ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA EZYPRO®
Chẩn đoán trước
Loạn nhịp tim
Công cụ sáng tạo dành cho Bác sĩ tim mạch để nâng cao tỷ lệ chẩn đoán rối loạn nhịp tim bằng cách tăng theo dõi điện tâm đồ từ 24 giờ lên đến 14 ngày
Phòng chống
đột quỵ
Xác định rung tâm nhĩ – nguyên nhân có thể phòng ngừa được của đột quỵ không rõ nguồn gốc hoặc thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA)
Theo dõi sau
phẫu thuật tim
Theo dõi hiệu quả kết quả sau phẫu thuật tim và sau cắt bỏ ống thông tối đa lên đến 14 ngày
Kiểm tra
sức khỏe
Tạo điều kiện chẩn đoán sớm các rối loạn nhịp tim kịch phát và thầm lặng để ngăn ngừa sự phát triển của các biến chứng tim mạch nghiêm trọng.
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC LOẠN NHỊP TIM
THEO DÕI ĐIỆN TIM LIÊN TỤC TRONG THỜI GIAN DÀI CỦA EZYPRO® CÓ THỂ PHÁT HIỆN CHÍNH XÁC CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN NHỊP TIM NHƯ RUNG NHĨ KỊCH PHÁT VÀ KHÔNG TRIỆU CHỨNG
60%
của rung nhĩ là cơn kịch phát, chỉ có thể được phát hiện bằng cách theo dõi lâu dài(2)
Hơn 30%
rung tâm nhĩ không có triệu chứng(1)
Loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim đề cập đến tất cả các loại triệu chứng gây ra bởi những bất thường trong hệ thống dẫn truyền điện tim. Nó bao gồm nhịp tim không đều, nhịp tim nhanh, cũng như nhịp tim chậm. Tình trạng rối loạn nhịp tim nặng sẽ gây chóng mặt, ngất, thậm chí là ngừng tim và đột tử. Nghiên cứu cho thấy một nửa số ca tử vong vì các bệnh tim mạch là do tim ngừng đập đột ngột do rối loạn nhịp tim. Trong khi rối loạn nhịp tim thường bị bỏ qua, các bệnh liên quan tạo ra gánh nặng kinh tế lớn. Trong hầu hết các trường hợp, rối loạn nhịp tim có thể được kiểm soát hoặc điều trị thông qua chẩn đoán chính xác, dược trị liệu, cấy máy khử rung tim, cắt bỏ ống thông và các phẫu thuật khác.
Rung tâm nhĩ
Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim phổ biến nhất. So với người không điều trị, bệnh nhân rung nhĩ có tỷ lệ tử vong, suy tim, đột quỵ cao hơn rất nhiều. Rung nhĩ có tỷ lệ phổ biến từ 0,5% – 2%. Có khoảng 100 triệu bệnh nhân rung nhĩ trên khắp thế giới, với khoảng 10 triệu bệnh nhân ở Trung Quốc, 5,1 triệu bệnh nhân ở Hoa Kỳ và 4,5 triệu bệnh nhân ở châu Âu. Tuy nhiên, do tỷ lệ chẩn đoán không đủ nên đây vẫn chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Vì sự xuất hiện của rung nhĩ tăng lên theo tuổi tác, sự già hóa dân số dự kiến sẽ làm tăng đáng kể số lượng bệnh nhân rung nhĩ trên toàn cầu ít nhất 2,5 lần vào năm 2050. Hầu hết các cơn rung nhĩ là kịch phát và thậm chí không có triệu chứng, dẫn đến việc tỉ lệ chẩn đoán không đầy đủ nghiêm trọng hiện nay.
Nguồn:
(1): J Interv Card Electrophysiol. 2000 Tháng 6; 4 (2): 369-82.;
(2): Nghiên cứu và điều trị đột quỵ. Tháng 3 năm 2013: 849265 (5 trang)
PHÒNG CHỐNG ĐỘT QUỴ
THEO DÕI ECG LIÊN TỤC TRONG THỜI GIAN DÀI EZYPRO® PHÁT HIỆN RUNG TÂM NHĨ. EZYPRO® HỖ TRỢ CÁC BÁC SĨ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐƯA RA CÁC PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRỊ
15 Triệu
Mỗi năm, khoảng 15 triệu người trên thế giới bị đột quỵ và 10% trong số họ sẽ bị đột quỵ tái phát trong vòng một năm(2)
30%
đột quỵ do thiếu máu cục bộ là do rung nhĩ(4)
Hơn 50%
trong số những bệnh nhân bị đột quỵ do rung nhĩ có tiên lượng tàn tật, tàn tật nặng và tử vong(5)
Rung tâm nhĩ – Đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Bệnh nhân rung nhĩ dễ bị huyết khối vì máu không thể di chuyển ra ngoài một cách hiệu quả bằng cách co bóp tâm nhĩ, và huyết khối có thể chảy ra ngoài cùng với máu. Huyết khối có thể gây đột quỵ não nếu nó xâm nhập vào mạch máu não. Xác suất đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ cao gấp 5 lần người bình thường, tiên lượng thường xấu với tỷ lệ tái phát cao. Đột quỵ do rung nhĩ có thể được ngăn ngừa trước thông qua các loại thuốc hoặc phẫu thuật thích hợp.
Nguồn:
(3) : Neurol Clin. 2008 Jul (26): 871-895;
(4) : N Engl J Med 2014; 370:2478-2486;
(5):J Formos Med Assoc. 2016 Nov;115(11):893-952;
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT TIM
THEO DÕI ECG LIÊN TỤC LÂU DÀI EZYPRO® HỖ TRỢ BÁC SĨ KIỂM TRA CÁC TÌNH TRẠNG HẬU PHẪU SAU BẤT KỲ CUỘC PHẪU THUẬT TIM NÀO
30% – 40%
bệnh nhân sau phẫu thuật tim sẽ bị rối loạn nhịp tim *(6)
10 %
Rối loạn nhịp tim sẽ tái phát ở 10% bệnh nhân sau phẫu thuật tim trong thời gian hồi phục(6)
30% – 40%
Tỷ lệ tái phát trong 5 năm đối với phương pháp triệt đốt điện qua ống thông (Catheter Ablation) là 30% – 40% (7)
Phẫu thuật tim
Sau khi phẫu thuật tim, tổn thương do phẫu thuật có thể gây ra rối loạn nhịp tim trong thời gian hồi phục. Các quan sát phổ biến nhất bao gồm co sớm tâm nhĩ và rung nhĩ. Hầu hết bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng một tuần sau khi phẫu thuật, nhưng một số ít bệnh nhân sẽ bị tái phát sau khi xuất viện và điều này làm tăng nguy cơ đột quỵ. Thông qua việc theo dõi và chẩn đoán nhịp tim lâu dài, có thể đánh giá được tình trạng hồi phục sau phẫu thuật, từ đó có thể đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Cắt đốt qua ống thông (Catheter Ablation)
Cắt đốt qua ống thông (Catheter Ablation) là một trong những phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim. Sau khi xác nhận cơ chế của rối loạn nhịp tim bằng một nghiên cứu điện sinh lý tim, dòng điện có thể được đưa vào thông qua các ống thông điện cực để cắt bỏ. Tỷ lệ thành công của ca cắt bỏ ống thông ở Đài Loan cao tới 97%, vô song trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên cứu lâm sàng trên thế giới cho thấy tỷ lệ tái phát sau 5 năm cao tới 30 – 40% dù đã cắt đốt qua ống thông thành công. Việc tái khám định kỳ vẫn cần được thực hiện. Trong trường hợp bệnh tái phát, bác sĩ sẽ cần đưa ra các phương án điều trị và tiến hành kiểm soát bằng thuốc hoặc cắt bỏ bằng ống thông khác.
*: Tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim: 37% -50% trong phẫu thuật van tim; 11% -24% trong ghép tim; 15% -40% trong CABG (ghép bắc cầu động mạch vành)
Nguồn:
(6): N Engl J Med 2014; 370: 2478-2486;
(7): J Cardiovasc Med (Hagerstown). 2011 Tháng sáu; 12 (6): 390-5;
(8) : Circ Arrhythm Electrophysiol. 2014 Tháng 4; 7 (2): 267-73
KIỂM TRA SỨC KHỎE
THEO DÕI ECG LIÊN TỤC LÂU DÀI EZYPRO® PHÁT HIỆN RỐI LOẠN NHỊP TIM. NÓ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO VIỆC CHẨN ĐOÁN SỚM CÁC RỐI LOẠN NHỊP TIM KỊCH PHÁT VÀ THẦM LẶNG ĐỂ NGĂN NGỪA SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC BIẾN CHỨNG TIM MẠCH NGHIÊM TRỌNG VÀ GÂY TỐN KÉM
Các bài kiểm tra liên quan đến nhịp tim tương đối ít trong các cuộc kiểm tra sức khỏe người lớn. Tuy nhiên, các biến chứng do rối loạn nhịp tim thường nghiêm trọng và nguy hiểm hơn. Các triệu chứng rối loạn nhịp tim có thể xảy ra bao gồm: mệt mỏi, hồi hộp, tức ngực, chóng mặt và ngất.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, các biến chứng có thể xảy ra do rối loạn nhịp tim bao gồm:
Đột quỵ
Suy tim
Ngừng tim và thậm chí tử vong
Hiện nay, phương pháp quan trọng nhất trong chẩn đoán rối loạn nhịp tim là điện tâm đồ. Bằng cách sử dụng điện tâm đồ để xác định loại rối loạn nhịp tim và áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp, có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh nguy cơ cao tiếp theo.